Giáo án Sinh bài 33: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất

Giáo án Sinh bài 33: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 Kiến thức:

Sau khi học bài này học sinh cần:

- Hiểu được thế nào là hóa thạch và vai trò của bằng chứng hóa thạch trong nghiên cứu sự tiến hóa của sinh giới

- Giải thích được những biến đổi về địa chất luôn gắn chặt vơi sự phát sinh và phát triển của sinh giới trên trái đất như thế nào?

- Trình bày được đặc điểm địa lí , khí hậu của trái đất qua các kỉ địa chất và những đặc điểm của các loài vật điển hình của các kỉ và đại địa chất.

- Nêu được các nạn đại tuyệt chủng xảy ra trên trái đất và ảnh hưởng của chúng đối với sự tiến hóa của sinh giới.

B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

1. Phương pháp dạy học:

 Thảo luận nhóm, hỏi đáp, diễn giảng.

 

doc 4 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 2555Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh bài 33: Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN:21 TIẾT:40
NS: ND:
BÀI : 33
žžžžžwwwwwœ v wwwwwžžžžžž
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 Kiến thức: 
Sau khi học bài này học sinh cần:
Hiểu được thế nào là hóa thạch và vai trò của bằng chứng hóa thạch trong nghiên cứu sự tiến hóa của sinh giới 
Giải thích được những biến đổi về địa chất luôn gắn chặt vơi sự phát sinh và phát triển của sinh giới trên trái đất như thế nào?
Trình bày được đặc điểm địa lí , khí hậu của trái đất qua các kỉ địa chất và những đặc điểm của các loài vật điển hình của các kỉ và đại địa chất.
Nêu được các nạn đại tuyệt chủng xảy ra trên trái đất và ảnh hưởng của chúng đối với sự tiến hóa của sinh giới.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Phương pháp dạy học:
	Thảo luận nhóm, hỏi đáp, diễn giảng.
2.Phương tiện dạy học:
Tranh hình các phiến kiến tạo chính . bảng 33 sách giáo khoa.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 
1. Ổn định lớp : Kiểm tra sỉ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
 Viết sơ đồ tóm tắt giai đoạn tiến hóa hóa học. Ngày nay , sự sống có còn đượchình thành từ những vật chất vô cơ theo phương thức hóa học nữa không?
Trình bày sự kiện chính trong giai đoạn tiến hóa tiền sinh học?
3. Nội dung bài mới:
Chúng ta đã nghiên cứu sự phát sinh sự sống trên trái đất. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi các nhà khoa học đã dựng lên bức tranh toàn cảnh lịch sử về sự hình thành và phát triển của nó trên các bằng chứng Bằng chứng trực tiếp bắt nguồn từ dấu vết ( di tích) của các sinh vật sống trong thời đại trước bài học hôm nay chúng ta sẽ nguyên cứu các bằng chứng trực tiếp đó chứng minh sự phát triển của sinh vật
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
NỘI DUNG
Hóa thạch là gì? 
Em hãy cho biết có mấy loại hóa thạch?
Vậy nghiên cứu hóa thạch để là gì?
Từ hóa thạch chứa trong lớp đất đá, tại sao có thể suy ra lịch sử xuất hiện, phát triển, diệt vong của sinh vật?
Căn cứ vào tuổi của của các lớp đất chứa hóa thạch, tại sao có thể xác định được tuổi hóa thạch và ngược lại?
Nêu ví dụ chứng minh hóa thạch là tài liệu có giá trị trong việc nghiên cứu lịch sử hình thành vỏ trái đất?
Phương pháp nào để tính tuổi hóa thạch?
Ngoài 2 phương pháp trên còn có nhiều phương pháp khác để tính tuổi của của các lớp đất đá.
VD: tính toán dựa trên lớp bùn lắng ở đáy ao hồ,
Lịch sử phát triển của quả đất rất dài để nghiên cứu thuận lợi người ta chia thành các đại địa chất.
Để phân mốc thời gian địa chất phải căn cứ vào những yếu tố nào? 
Tại sao phải căn cứ vào các yếu tố đó?
Người ta phân chia lịch sử sự sống thành 5 đại mỗi đại chia thành nhiều kỉ mỗi kĩ mang tên của 1 loại đá điển hình hoặc tên của địa phương mà ở đó lần đầu tiên người ta đã nghiên cứu lớp đất thuộc kỷ.
Ví dụ Kỷ Cambri tên gọi củ của sứ Wales ,
Vì sao không chia nhỏ thời gian trong đại tiền Cambri thành các kỷ?
Môi trường đã ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của sinh vật trong đại này ? vì sao sự sống xuất hiện vẫn tập trung dưới nước? 
Sinh vật tác động đến môi trường sống như thế nào? 
( Nhân tố chọn lọc các BD phát sinh đối với ngoại cảnh ..)
Đặc điểm quan trọng nỗi bật của sự phát triển sinh vật trong Đại cổ sinh là gì?
Đặc điểm phát triển của sinh vật ở kỷ Cambri và xilua môi trường sống biến đổi như thế nào?
MT sống thay đổi tác động sinh vật dẫn đến hậu quả gì?
Kể tên 2 biến cố có ý nghĩa lớn về mặt sinh học? Vì sao quyết trần sinh trưởng, phát triển mạnh ở kỷ này?
Tại sao thực vật lên cạn hàng loạt ở kỷ xilua ? 
Giải thích tại sao xuất hiện của lưỡng cư ở kĩ ĐêVon ?
Tại sao ở kỉ Pecmi lại có nhiều động vật biển bị tiêu diệt?
Sự kiện nổi bật trong đại cổ sinh?
Đặc điểm nổi bật nhất của sự phát triển của sinh vật trong Đại trung sinh là gì?
Nêu đặc điểm của thú đầu tiên ? Nhận xét về nguồn gốc của chúng?
Nguyên nhân là xuất hiện loài người ở kỉ thứ 4?
Là di tích của các sinh vật để lại trong các lớp đất đá của vỏ trái đất. 
Có 3 loại hóa thạch:Hóa thạch là những xác nguyên vẹn, hóa thạch bằng đá( khuôn trong ) hóa thạch dưới dạng dấu vết ( khuôn ngoài).
nguyên cứu lịch sử phát triển của sinh giới.
Tầng đất đá nào chưa thấy hóa thạch -> sinh vật chưa xuất hiện ở thời kì đó hoặc đã bị diệt vong ở giai đoạn trước. Tầng đất đá nào có nhiều hóa thạch -> Sv phát triển cực thịnh.
Hóa thạch ở tầng đất nào sẽ trùng với tuổi của lớp đất đó.
Khi hóa thạch xắp xếp theo trật tự có thể rút ra lịch sử phát triển của sinh giới, nguồn gốc tiến hóa của sinh giới hiện ra rõ ràng.
Đồng vị phóng xạ Ur238 bán rã là 4,5 tỉ năm xác định tuổi hóa thạch và đất đá trên hàng triệu năm.
C14 chu kì bán rã là 5730 năm xác định tuổi đất đá và hóa thạch lên đến 75000 năm.
Những biến cố lớn trong lịch sử địa chất. Những thay đổi về thành phần giới hữu sinh ( hóa thạch điển hình).
Vì những biến cố địa chất làm thay đổi cấu trúc địa chất ( thứ tự các lớp trầm tích ) của vỏ trái đất sự thay đổi sự phân bố đại lục, đại dương thay đổi cả thành phần hữu sinh. Dựa vào các hóa thạch điển hình để xác định thời gian địa chất.
Vì sống lượng sinh vật trong đại này rất ít và đại này cách đây quá lâu ( hiểu biết của con người về đại này rời rạc không hoàn chỉnh, lượng hóa thạch tìm thấy ít.
Trên cạn, núi lửa hoạt động mạnh, tia tử ngoại à tiêu diệt mầm sống, -> sự sống xuất hiện tập trung dưới nước.
Sinh vật xuất hiện là biến đổi thành phần khí quyển, tích lũy oxi, hình thành sinh quyển.
Sinh vật chuyển đời sống dưới nước lên cạn.Cơ thể sinh vật có cấu tạo phức tạp hơn, hoàn thiện hơn. Thích nghi với đời sống ở cạn
Thực vật quangh hợp tạo oxi phân tử-> hình thành tầng ozon
Vi khuẩn & Nấm cải tạo mặt đất
TV ở cạn tạo sinh khốià là cơ sở cho động vật lên cạn.
Hệ SV biến đổi về thành phần loài
TV ở cạn phát triển,Quyết trần chưa có lá có thân rể thô sơ phù hợp đđ k/hậu MT sống.
Xuất hiện ĐV đầu tiên thở được trong không khí ( nhện )
Điều kiện sống thuận lợi ít cạnh tranh.
Cá vây chân cổ à ếch nhái cổà ếch nhái ngày nay.
Do các đại lục liên kết với nhau, băng hà, khí hậu khô,lạnh,..
Sự di cư hàng loạt của TV ở kỉ xilua.
Sự di cư hàng loạt của ĐV ở kỉ ĐêVon.
-> Hạt trần nhất là bò sát cổ Cuối đại bò sát cổ tuyệt điệt xuất hiện TV có hoa. Phát sinh chim và thú
Đẻ trứng, có huyệt, thú cái có sữa như chưa có núm vú,chi nằm ngang, thân nhiệt thấp và thay đổi. Người ta cho rằng chúng từ bò sát răng thú phát triển lên.
Diện tích rừng bị thu hẹp 1 số vượn người rút vào rừng. Một số khác xuống đất xâm chiếm các vùng đất trống à tổ tiên của loài người.
I.HÓA THẠCH VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC HÓA THẠCH TRONG NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI
1. Hóa thạch : 
Là di tích của các sinh vật để lại trong các lớp đất đá của vỏ trái đất. 
Có 3 loại hóa thạch:Hóa thạch là những xác nguyên vẹn, hóa thạch bằng đá( khuôn trong ) hóa thạch dưới dạng dấu vết ( khuôn ngoài).
2. Vai trò của các hóa thạch trong nguyên cứu lịch sử phát triển của sinh giới.
Căn cứ vào tuổi đất đá có chứa hóa thạch có thể xác định được tuổi hóa thạch và ngược lại
Từ tuổi hóa thạch có thể suy ra lịch sử xuất hiện diệt vong của sinh vật và mối quan hệ giữa các loài
Hóa thạch có giá trị trong nghiên cứu lịch sử hình thành vỏ trái đất.
Ur238 bán rã là 4,5 tỉ năm xác định tuổi hóa thạch và đất đá trên hàng triệu năm.
C14 chu kì bán rã là 5730 năm xác định tuổi đất đá và hóa thạch lên đến 75000 năm.
II.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
1. Hiện tượng trôi dạt lục địa
Lớp vỏ của trái đất không phải là một khối thống nhất mà được chia thành những vùng riêng biệt được gọi là các phiến kiến tạo các phiến kiến tạo liên tục di chuyển do lớp dung nham nóng chảy bên dưới chuyển động. Hiện tượng di chuyển của các lục địa như vậy gọi là hiện tượng trôi dạt lục địa.
2.Sinh vật trong các đại địa chất.
Học sinh tham khảo sách giáo khoa sinh học 12 (cơ bản)trang 142-143
4. Củng cố:
1. Nhân tố nào đóng vai trò quan trọng trong sự phân bố các loài SV trên trái đất?
2. Sự kiện quan trọng nhất trong kỉ thứ 4 là gì?
3. Kể tên sinh vật phát triển ưu thế trong đại tân sinh?
Đáp án:
Bằng hà tạo các cầu nối giữa các đại lục làm cho động vật, thực vật bị di cư hoặc bi cách li và phân bố như ngày nay.
Xuất hiện 1 loài mới có tổ chức cao là loài người.
Thực vật có hoa, sâu bọ, chim, thú. 
5. Dặn dò:
	Về nhà học bài học thuộc bảng 33 Các đại địa chất và sinh vật tương ứng. 
	Làm bài tập 1,2,3,4,5 sgk trang 143
	Xem trước bài 34 SỰ PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
	Trả lời câu hỏi : Em hãy tìm bằng chứng chứng minh về nguồn gốc động vật của loài người ( xem lại bài 24) . Tìm đặc điểm giống nhau giữa người và linh trưởng. Tại sao nói loài người là nhân tố quyết định sự tiến hóa của loài khác ( xem lại bài 18-19-20) 

Tài liệu đính kèm:

  • docbai 33 sinh san vo tinh o dong vat.doc