Giáo án Ngữ văn 12 học kì 2

Giáo án Ngữ văn 12 học kì 2

Tuần 20

Tiết 55-56

VỢ CHỒNG A PHỦ

 (Tô Hoài)

A - Mục tiêu cần đạt :Giúp HS

- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức, kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình. Đi theo tiếng gọi của Đảng.

- Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật; sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính người Mông; nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giầu chất thơ.

B .Phương pháp dạy học

- Với đoạn trích trong SGK, GV cần chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong khi cùng HS tìm hiểu tác phầm. Những đoạn văn quan trọng và hấp dấn bộc lộ những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nhất thiết phải được lưu ý, phải được GV hoặc HS đọc lên để cả lớp cùng tham gia phân tích, đánh giá, nhận định.

 

doc 81 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 2615Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 học kì 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20
Tiết 55-56
VỢ CHỒNG A PHỦ
 (Tô Hoài)
NS
ND
A - Mục tiêu cần đạt :Giúp HS
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức, kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình. Đi theo tiếng gọi của Đảng. 
- Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật; sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính người Mông; nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giầu chất thơ.
B .Phương pháp dạy học
- Với đoạn trích trong SGK, GV cần chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong khi cùng HS tìm hiểu tác phầm. Những đoạn văn quan trọng và hấp dấn bộc lộ những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nhất thiết phải được lưu ý, phải được GV hoặc HS đọc lên để cả lớp cùng tham gia phân tích, đánh giá, nhận định.
- GV giúp HS vận dụng các phương pháp phân tích tác phẩm, so sánh, đối chiếu và khái quát, tổng hợp... để HS vừa nhận biết những nét đặc sắc cụ thể vừa có thể nắm được các giá trị cơ bản của tác phẩm trong sự vận động của văn xuôi Việt Nam từ sau 1945.
C. Phương tiện thực hiện: Sách giáo khoa, sách GV và bản thiết kế.
D. Tiến trình tổ chức dạy học .
	1. Kiểm tra bài cũ.
	2. Giới thiệu bài mới 
	3. Tiến hành bài dạy.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
*Hoạt động 1: H.dẫn hs tìm hiểu cuộc đời, sự nghiệp nhà van Tô Hoài
*Hoạt động 2: H.dẫn hs tìm hiểu nhân vật Mỵ
- Số phận ?
- Đời sống tủi nhục của con dâu trừ nợ ? (GV gọi ý đời sống tủi nhục của mỵ thể hiện ở 2 phương diện thể chất và tinh thần)
- Sức sống tiềm tàng của nhân vật biểu hiện ntn?
( GV gợi ý : SSTT được nhà văn miêu tả qua các quá trình tâm lý của nhân vật. Cho hs tìm hiểu tâm lý trong đêm xuân tình và đêm cởi trói cho A Phủ ) 
*Hoạt động 3: H.dẫn hs tìm hiểu nhân vật A Phủ
- Số phận 
- Tính cách?
*Hoạt động 4: H.dẫn hs tìm hiểu nghệ thuật.
Hs đọc tiểu dẫn và rút ra các ý chính về cuộc đời, sự nghiệp nhà văn Tô Hoài và hoàn cảnh sáng tác "Vợ chồng A Phủ"
- Hs phát biểu ý kiến nêu thân phận của Mỵ ở Hồng Ngài
- Hs nêu những biểu hiện cụ thể về đời sống tủi nhục của Mỵ
- Hs thảo luận theo nhóm để rút ra SSTT tàng của Mỵ thể hiện qua các quá trình tâm lý.
- Hs phát biểu theo định hướng của GV.
HS suy nghĩ trả lời
- Hs phát biểu theo định hướng của GV
I.Tiểu dẫn :
II.Hướng dẫn đọc hiểu đoạn trích:
1. Nhân vật Mỵ:
- Mị trở thành con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Con dâu gạt nợ thì bề ngoài là con dâu nhưng thực chất bên trong là con nợ. 
- Điều cực nhục và khổ đau của số phận nhân vật: Mị là con nợ nhưng Mị cũng lại là con dâu. Là con dâu, linh hồn Mị đã bị đem trình ma nhà thống lí rồi, Mị không thể chạy đâu cho thoát! Mị sẽ phải kéo lê cái thân phận khốn khổ của mình cho đến bao giờ? cho đến tàn đời!
- Mị chấp nhận cảnh ngộ sống “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. Âm thầm như một cái bóng là cách sống mà Mị lựa chọn, cho dù, đó là một sự lựa chọn chống lại bản tính yêu đời của cô gái một thời xinh đẹp và tài hoa. Tác giả cắt nghĩa: “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi” để minh giải tình trạng bị đày đoạ đến mức bị tê liệt về tinh thần và dẫn tời tiếng thở dài buông xuôi phó mặc cho hoàn cảnh của nhân vật: “Bây giờ thì Mì tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác, ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi”. 
 - Bị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi cực nhục mà nhân vật phải chấp nhận và chịu đựng. 
- Căn buồng của Mị ở nhà thống lí chỉ là một thứ ngục thất giam cầm một tù nhân: “Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”.
- Người con gái làm dâu gạt nợ ấy bị đày đoạ bởi lao động khổ sai ở nhà thống lí, lẽ cố nhiên là rất cực nhục, nhưng một sự câu lưu vĩnh viễn về tinh thần mới thực sự đáng sợ. Nó sẽ! làm cho cô sống mà như đã chết hay nói chính xác hơn là nó buộc cô phải chấp nhận tồn tại với trạng thái gần như đã chết trong lúc đang sống. Cô có thể thoat ra khỏi tình thế tuyệt vọng ấy không, khi cô đã mất tri giác về cuộc sống?
- Sức sống tiềm tàng 
+Mị trong đêm uống rượn đón xuân về, khi nghe tiếng sáo gọi bạn, khi niềm khao khát sống trở lại, khi bị A Sử trói đứng, khi chứng kiến tình cảnh của A Phủ cho tới khi cầm đao cắt đây trói cứu người bạn cùng cảnh ngộ và quyết định bỏ trốn khỏi Hồng Ngài...
+ Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát trong một trạng thái thật khác thường. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say, nhưng tâm hồn cô thì từ phút ấy, đã tỉnh lại sau bao tháng ngày câm nín, mụ mị vì sự dày đoạ. Cái cách uống ừng ực như thế, khiến người ta nghĩ: như thể cô đang uống đắng cay của cái phần đời đã qua, như thể cô đang uống cái khao khát của phần đời chưa tới.
+ Mị với cõi lòng đã phơi phới trở lại và cái ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buôn nhờ lại nữa”. Nghịch lí trên cho thấy: khi niềm khao khát sống hồi sinh, tự nó bỗng trở thành một mãnh lực không ngờ, xung dột gay gắt, quyết một mất một còn với cái trạng thái vô nghĩa lí của thực tại. Sở trường phân tích tâm lí cho phép ngòi bút tác giả lách sâu vào những bí mật của đời sống nội tâm, phát hiện nét đẹp và nét riêng của tính cách. 
+ Mị xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn cho căn buồng sáng lên, Mị mặc áo váy mới để chuẩn bị đi chơi Mị với những kí ức tươi dẹp thời thanh xuân quên cả cảnh mãnh đang bị trói,... 
+ Mị vẫn ra ngồi sưởi lửa bên cạnh A Phủ, bất chấp việc bị A Sử đạp ngã xuống đất. 
+ Mị cắt dây trói cứu A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài 
èKhi sức sống tiềm tàng trong tâm hồn nhân vật được hồi sinh, nó sẽ là ngọn lửa không thể dập tắt. Nó tất yếu chuyển hoá thành hành động phản kháng táo bạo ở những nạn nhân của giai cấp thống trị, chính họ sẽ đứng lên chống lại cường quyền áp bức, chống lai mọi sự chà đạp, lăng nhục, vật hoá con người (déshumaniser) để cứu lấy cuộc đời mình.
2. Hình tượng nhân vật Phủ 
Nhân vật A Phủ cũng là một đóng góp mới của tác giả về phương diện xây dựng nhân vật.
- A Phủ với số phận đặc biệt: Lớn lên giữa núi rừng, A Phủ trở thành chàng trai Mông khoẻ mạnh chạy nhanh như ngựa, biết đúc lưỡi cày, biết đúc cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo. Con gái trong làng nhiều người mê, nhiều người nói: “Đứa nào được A Phủ cũng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”. 
- A Phú với cá tính đặc biệt: Cá tính gan góc của A Phủ vốn đã bộc lộ từ năm lên mười, cá tính ấy lại được chính cuộc sống hoang dã của núi rừng cùng hoàn cảnh ở đợ làm thuê nhiều cực nhọc, vất vả hun đúc để A Phủ trở thành một chàng trai có tính cách mạnh mẽ, táo bạo. Thế nhưng, do tội đánh con quan, A Phủ cũng bị biến thành nô lệ nhà thống lí. 
- Là người mạnh mẽ và gan góc, A Phủ không sợ cả cái chết... 
è Xây dựng A Phủ, Tô Hoài đã tô đậm thêm số phận người nông dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của chúa đất phong kiến. Bằng nhiều cách khác nhau, họ đều bị biến thành nô lệ của bọn địa chủ PK.
3. Những đặc sắc về nghệ thuật
- Thành công cơ bản của truyện ngắn vợ chồng A Phủ là ở nghệ thuật xây dựng nhân vật, đặc biệt là ở nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
- Tô Hoài vốn là nhà văn có biệt tài miêu tả thiên nhiên và những nét lạ trong phong tục, tập quán xã hội. Truyện ngắn vợ chồng A Phủ bộc lộ rõ nét sở trường ấy.
(Ghi nhớ : SGK)
	4. Củng cố - Dặn dò: Chuẩn bị bài để viết bài viết số 5 ( Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học )
	5. Rút kinh nghiệm, bổ sung: 
Tiết 57-58
Tuần 21
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC 
NS
ND
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp HS
- Củng cố và nâng cao trình độ làm văn nghị luận về các mặt: xác định đề, lập dàn ý, diễn đạt. 
- Viết được bài văn nghị luận văn học thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng, mạch lạc có sức thuyết phục. 
B - NỘI DUNG
1. Đặc điểm bài học
 	Bài này tập trung văn nghị luận một vấn đề văn học. GV cần lưu ý HS ôn lại những tri thức về nghị luận về thao tác lập luận,... để HS biết cách lập luận chặt chẽ, nêu luận điểm rõ ràng, đưa ra dẫn chứng có sức thuyết phục, hấp dẫn ; tránh những lối viết võ đoán, cực đoan, không có cơ sở lí luận.
2. Trọng tâm bài học
Rèn luyện cách lập luận, nêu luận điểm, đưa dẫn chứng, để đưa ra những nhận định đúng đắn phù hợp với chân lí.
C- PHƯƠNG PHÁP VÀ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Phương pháp dạy học
- Cần chọn những đề sát vời trình độ của HS và thích hợp với thời lượng đã định (nếu thời gian làm bài là 1 tiết thì với những đề lớn và khó, HS sẽ không đủ thời giờ suy nghĩ và viết bài). 
- GV nên xem những đề ở SGK như những đề tham khảo, gợi ý để ra những đề sát hợp với HS của mình hơn. 
- Cần lưu ý HS: phải có ý thức nộp bài đúng thời gian quy định - tạo thói quen cần thiết để dự các kì thi, cũng như tham gia các công trình tập thể sau này (nếu có cơ hội).
2. Tiến trình tổ chức dạy học .
Bài học được thực hiện theo tiến trình phổ biến của tiết viết bài ở lớp.
* Đề bài: Hãy làm sáng tỏ ý kiến sau: " Văn học là nhân học" ( M Gorky).
Tiết 59-60
Tuần 22
NHÂN VẬT GIAO TIẾP
NS
ND
A.Mục đích yêu cầu:Giúp HS: 
- Nắm chắc khái niệm nhân vật GT với những đặc điểm về vị thé xã hội , quan hệ thân sơ của họ đối với nhau, cùng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong hoạt động GT 
- Nâng cao năng lực GT của bản thân và có thể xác định được chiến luợc giao tiếp trong những ngữ cảnh giao tiếp nhất định.
B. Phương tiện dạy học :
SGK, SGV, TKDH, Máy chiếu
C. Phương pháp dạy học :
Phân tích , nêu vấn đề ( phương pháp chính là phương pháp quy nạp và theo hệ thống câu hỏi SGK ) sau đó rút ra kết luận 
Cho học sinh giải bài tập sau bài học và bài tập tình huống để nâng cao kĩ năng giao tiếp cho HS
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp 
2 Kiểm tra bài cũ 
3. Giới thiệu bài mới 
Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS 
Nội dung cần đạt 
*Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu 1 SGK 
Hướng dẫn HS lần lượt trả lời từng câu hỏi SGK 
- Qua phân tích ngữ liệu 1, em rút ra được những nhân xét gì về mối quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp?
*Hoạt động 2 : Hướng dẫn cho học sinh thảo luận nhóm mỗi nhóm 1 câu hỏi ở ngữ liệu 2: 
- Qua phân tích ngữ liệu 2, để đạt được hiệu quả GT cao nhất , NVGT còn phải chú ý những nhân tố nào?
GV giải thích thuật ngữ “chiến lược GT”.
GV nhắc lại các kiến thức trọng tâm đã học.
GV có thể đưa ra một tình huống giao tiếp cụ thể và gợi ý cho hs thực hành.
HS đọc và tìm hiểu ngữ liệu 1
HS lần lượt trả lời 
HS tổng hợp các ý kiến phân tích từ ngữ liệu 1 và trả lời
HS đọc ngữ liệu 2 và thảo luận nhóm (Mỗi nhóm thảo luận 1 câu)
Cử đại diện của mỗi nhóm trả lời.
HS đọc ghi nhớ và ghi vào vở.
I. Phân tích ngữ liệu
1/ VD : Ngữ liệu 1 SGK
a.Các nhân vật giao tiếp là "hắn" (Tràng) và "thị". Họ là những người cùng lứa tuổi, cùng tầng lớp xã hội và khác nhau về giới tính.
b. Các nhân vật giao tiếp thường xu ... uan trọng quyết định giá trị và sự tồn tại của TNVH.
b. Khái niệm TNVH:
 TNVH là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm lý người đọc biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình.
GV yêu cầu HS đọc phần 2 SGK để phát hiện tính chất giao tiếp của TNVH
HS trả lời
2. Tính chất tiếp nhận văn học:
TNVH là một quá trình giao tiếp giữa tác giả và người đọc. Trong quá trình giao tiếp cần chú ý các tính chất sau :
HS trả lời
a. Tính chất cá thể hóa, tính chủ động tích cực của người tiếp nhận.
b. Tính đa dạng không thống nhất trong tiếp nhận văn học.
- Khái quát về việc TNVH
* Lưu ý: Dù có cách hiểu khác nhau nhưng cần đạt đến cách hiểu đúng với tác phẩm để trở về đúng với giá trị đích thực của nó.
HS đọc mục 3 
3. Các cấp độ tiếp nhận văn học
Có mấy cấp độ TNVH 
GV cho Vd cụ thể à diễn giảng
HS trả lời
a. Có 3 cấp độ TNVH:
- Cấp độ thứ nhất : Tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm.
à Cách tiếp nhận VH đơn giản nhất nhưng phổ biến.
- Cấp độ thứ hai : Qua nội dung tác phẩm để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm.
- Cấp độ thứ ba : Cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
Làm thế nào để tiếp nhận VH có hiệu quả thực sự ?
Cho HS đọc thầm chốt lại các ý chính để trả lời 
Cho Vd cụ thể
b. Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần:
- Nâng cao trình độ
- Tích lũy kinh nghiệm
GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản
- Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khách quan, toàn vẹn.
- Tiếp nhận một cách chủ động tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng.
- Không nên suy diễn tùy tiện.
HS đọc phần ghi nhớ SGK
* GHI NHỚ : SGK
*Hoạt động 3: GV hướng dẫn, gợi ý để HS về nhà hoàn thành các bài luyện tập.
- Gọi HS đọc các câu hỏi phần luyện tập 
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
III. Luyện tập:
 - BT1
 - BT2
 - BT3
	3. Củng cố - Dặn dò: Chuẩn bị bài " Tổng kết tiếng Việt "
	4. Rút kinh nghiệm, bổ sung
Tiết:99
Tuần:35
 TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT :
LỊCH SỬ, ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH VÀ CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
NS:
ND:
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản đã học từ lớp 10 đến lớp 12 về lịch sử, đặc điểm loại hình của tiếng Việt và các phong cách ngôn ngữ.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng Việt phù hợp với những đặc điểm loại hình và từng phong cách ngôn ngữ.
B. Phương pháp , phương tiện; 
 1. Phương tiện: 
 + Giáo viên dặn dò học sinh xem lại những bài học liên quan ở cả 3 khối lớp 10,11,12.
 + Giáo viên chuẩn bị bảng phụ (trong điều kiện dạy học bình thường.)
 2.Phương pháp :
+ Qua việc hướng dẫn giải các bài tập, giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức, kỹ năng tiếng Việt đã học.
+ Dùng bảng tổng kết có đối chiếu so sánh, thực hành luyện tập.
+ Thảo luận nhóm, phát huy trí lực học sinh.
C. Tiến trình lên lớp :
Ổn định, điểm danh
Bài cũ :
Bài mới : - Giới thiệu bài mới 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
*Hoạt động 1:
 Giúp học sinh điểm lại 
những kiến thức trọng tâm của phần tổng kết:
- Giáo viên đặt câu hỏi:
 Em hãy nêu những nội dung kiến thức đã học liên quan đến bài ôn tập này?
 - GV chốt lại ba mảng kiến thức trong bài cần hệ thống.
Học sinh trả lời 
I. Nội dung ôn tập: 
 1. Lịch sử tiếng Việt: Nguồn gốc, quan hệ họ hàng , quá trình phát triển.
 2. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt.
 3. Các phong cách ngôn ngữ:
 PCNN sinh hoạt, PCNN nghệ thuật, PCNN báo chí , PCNN chính luận, PCNN khoa học, PCNN hành chính.
*Hoạt động 2:Hướng dẫn học sinh làm 5 bài tập.
II. Bài tập: 
- Yêu cầu học sinh kẻ bảng vào vở, nhớ lại kiến thức hai bài” Khái quát lịch sử tiếng Việt” và “Đặc điểm loại hình của tiếng Việt”.
- Phát vấn, chốt ý chính ghi bảng những nội dung đ ể giúp học sinh giải bài tập 1
Học sinh trả lời , hệ thống lại kiến thức . 
Thực hiện yêu cầu ở bài tập 1 
Bài tập1: 
1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của tiếng Việt:
a.Về nguồn gốc, tiếng Việt thuộc: 
 - Họ ngôn ngữ Nam Á
 - Dòng ngôn ngữ Môn- Khmer
 - Nhánh ngôn ngữ Việt- Mường.
b. Các thời kỳ trong lịch sử:
- Thời kỳ dựng nước
- Thời kỳ Bắc thuộc và chống Bắc thuộc.
- Thời kỳ độc lập tự chủ.
- Thời kỳ Pháp thuộc
- Thời kỳ từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945.
2. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt: 
 Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập với 
các đặc điểm nổi bật:
 a. Đơn vị cơ sở của ngữ pháp là tiếng
 b. Từ không biến đổi hình thái.
 c. Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
- GV phân 6 nhóm học sinh 
mỗi nhóm tìm hiểu một PCNN ứng với 6 PCNN
- GV hướng dẫn thảo luận 
- GV chốt ý và treo bảng phụ (bảng hệ thống kiến thức về thể loại văn bản tiêu biểu và các đặc trưng cơ bản cho từng PCNN)
 Học sinh thảo luận 
nhóm - đại diện nhóm trả lời
 Góp ý của nhóm khác.
 Học sinh đối chiếu với phần làm bài của mình để bổ sung
Bài tập2 + bài tập3: 
1.Thể loại văn bản tiêu biểu cho từng phong cách
 ngôn ngữ
2. Đặc trưng cơ bản của từng PCNN
- Gọi 2 học sinh đọc hai đoạn 
văn bản.
- Kẻ bảng so sánh, phát vấn theo nội dung về mục đích 
văn bản, loại PCNN, đặc 
điểm ngôn ngữ để học sinh đối chiếu.
- Chốt ý ghi lên bảng so sánh
 Học sinh thực hiện
Học sinh trả lời theo 
câu hỏi của giáo viên
Học sinh làm bài tập vào vở
Bài tập 4:
So sánh hai văn bản:
Văn bản a
Văn bản b
- Mục đích: Giải thích nghĩa của từ mặt trăng qua đó cung cấp kiến thức về mặt trăng.
 - Là văn bản thuộc PCNN khoa học một 
mục từ trong từ điển.
 - Không mang tính hình tượng , tính biểu cảm và tính cá thể, thiên về 
tính lý trí, khái quát, lôgic
 - Chỉ có một lớp nghĩa: nói về mặt trăng.
- Mục đích:Tạo dựng 
hình tượng giăng biểu tượng cho cái 
đẹp thơ mộng mà con người khát khao vươn tới.
- Là văn bản thuộc PCNN nghệ thuật, thể loại truyện ngắn 
( đoạn miêu tả)
- Nổi bật tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hoá.
- Có hai lớp nghĩa 
nói về giăng và nói 
về cái đẹp mơ mộng mà con người luôn khát khao.
 - Gọi một học sinh đọc văn bản, yêu câù học sinh xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản, đặc điểm về 
từ ngữ câu văn, kết cấu của văn bản.
-Hướng dẫn học sinh về nhà viết tin ngắn theo PCNN báo chí. 
Học sinh thực hiện
Học sinh về nhà thực hành viết tin ngắn theo yêu cầu của bài tập 5
Bài tập 5: 
1. Văn bản thuộc PCNN hành chính: Một quyết định
2. Văn bản được cấu tạo theo khuôn mẫu chung của văn bản hành chính, dùng nhiều từ ngữ hành chính, mang tính khách quan, trung hoà về sắc thái cảm xúc, câu văn ngắt dòng thể hiện rõ từng ý.
3.Bài tập về nhà: Viết tin ngắn đưa tin về sự kiện ban hành văn bản trên.
4.Củng cố - Dặn dò: Điểm lại ba phần kiến thức đã ôn tập, hệ thống
- Xem lại những bài tập đã làm để bổ sung nâng cao
 - Thực hành viết mẫu tin ngắn ở bài tập 5
- Soạn bài "Ôn tập phần văn học"
	5. Rút kinh nghiệm, bổ sung:
Tiết:100-101-102
Tuần:36
ÔN TẬP VĂN HỌC
NS:
ND:
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
 - Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về VHVN( truyện và kịch từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX ) và văn học nước ngoài đã học trong SGK Ngữ văn 12, tập 2.
 - Biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó.
 - Rèn năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ: tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học.
B. Phương tiện thực hiện: sgk, sgv, thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành: Giáo viên tiến hành tổ chức giờ học theo các phương pháp gợi tìm, trao đổi, thảo luận.
D. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số 
 2. Bài cũ : Kiểm tra trong quá trình ôn tập.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
*Hoạt động 1: Gv hướng dẫn hsinh ôn tập truyện ngắn và tiểu thuyết.
- Hệ thống lại những tác phẩm thuộc thể loại truyện ngắn và tiểu thuyết đã học.
- Phân tích và so sánh tư tuởng nhân đạo trong truyện ngắn vợ nhặt và vợ chồng A Phủ?
- Nhắc lại những đặc điểm cơ bản của VHVN từ Cách mạng tháng Tám đến 1975?
- So sánh rừng xà nu và những đứa con trong gia đình để làm nổi bật đặc điểm đó?
- Tình huống truyện là gì? Có những loại tình huống nào?
- Tình huống truyện chiếc thuyền ngoài xa có gì đặc biệt?
*Hoạt động 2: Gv giúp học sinh ôn tập thể loại kịch
- Nêu ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích vở kịch hôn Trương Ba, da hàng thịt?
*Hoạt động 3: Hướng dẫn HS ôn tập Văn học NN
- Nêu ý nghĩa tư tưởng và nghệ thuật của những đoạn trích đã học?
Hsinh hệ thống ghi rõ tên tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời và sắp xếptheo trật tự thời gian.
Hsinh phân tích.
Hsinh nhắc lại.
Hsinh thảo luận để so sánh.
Hsinh trả lời.
Hsinh trả lời.
Hsinh trả lời.
Hsinh trả lời.
I. Truyện ngắn và tiểu thuyết.
1. Các tác phẩm: Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Vợ nhặt(Kim Lân), rừng xà nu(Nguyễn Trung Thành), Những đứa con trong gia đình( Nguyễn Thi), chiếc thuyền ngoài xa(Nguyễn Minh Châu) và các tác phẩm đọc thêm.
2. Tư tưởng nhân đạo
Vợ chồng A Phủ
Vợ nhặt
* Đều viết về số phận và cảnh ngộ của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
*Khác nhau: những nét riêng về tư tưởng nhân đạo
 -Nỗi khổ nhục của cô Mỵ, con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra.
- Ở lâu trong cái khổ, Mị dường như mất đời sống ý thức, tê liệt về đời sống tinh thần. Thế nhưng, từ trong tâm hồn Mị vẫn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt. Sự gặp gỡ giữa Mị và A Phủ đã tự giải thoát cuộc đời mình.
-Thân phận nghèo hèn của mẹ con Tràng.
- Tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp 1945,
3. Chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Rừng xà nu
Những đứa con trong gia đình
-Ý thức cộng đồng.
- Lòng căm thù giặc sôi sục và tinh thần bất khuất, sức mạnh vùng lên quật khởi, sự nối tiếp cách mạng từ thế hệ này đến thế hệ khác.
- Bắt nguồn từ thù nhà gắn với nợ nước, sự hoà hợp giữa truyền thống gia đình với truyền thống của quê hương và cách mạng=> đánh giặc để trả thù nhà, đền nợ nước là bổn phận, là lẽ sống.
4.Truyện Chiếc thuyền ngoài xa
- Là tình huống nhận nhận thức.
- Các tình tiết, chi tiết trong truyện: người đàn ông, người đàn bà, cậu bé Phác..đều dẫn đến sự bừng tỉnh, giây phút “giác ngộ” chân lí, làm sáng tỏ nhận thức mới mẻ của nhân vật Đẩu: “ Một cái gì mới vừa.”
II. Kịch: Hồn Trương Ba, da hàng thịt
- Ý nghĩa tư tưởng: phê phán một số biểu hiện tiêu cực của lối sống đương thời.
- Triết lí về lẽ sống, lẽ làm người: Con người phải luôn đấu tranh với bản thân để vươn tới sự thống nhất hài hoà giữa linh hồn và thể xác, hướng tới sự hoàn thiện nhân cách.
III. Văn học nước ngoài
1. Các tác phẩm:
 Thuốc (Lỗ Tấn ), Số phận con người (M. Sô- lô- khốp), Ông già và biển cả (Ơ- Hê-minh-uê)
2. 
-Thuốc: Thuốc là hồi chuông cảnh báo sự mê muội đơn hèn của người Trung Hoa cuối TK XIX đầu TKXX và cần phải có phương thuốc chữa bệnh cho quốc dân
-Số phận con người: 
+ Ý nghĩa tư tưởng: Số phận mỗi người thường không phẳng phiu mà đầy éo le trắc trở. Con người phải có đủ bản lĩnh và lòng nhân hậu để làm chủ số phận của mình,vượt lên sự cô đơn, mất mát, đau thương.
+Nghệ thuật kể chuyện, khắc hoạ tính cách và sử dụng chi tiết.
- Ông già và biển cả: Nghệ thuật “tảng băng trôi”
4. Củng cố - Dặn dò: Gv yêu câu hsinh hệ thống hoá kiến thức đã học bằng cách lập bảng.
5. Rút kinh nghiệm, bổ sung

Tài liệu đính kèm:

  • docCHUAN 12.doc