Giáo án môn Ngữ văn 12 tiết 28, 29: Đọc văn Đất nước (trích trường ca - Mặt đường khát vọng ) Nguyễn Khoa Điềm

Giáo án môn Ngữ văn 12 tiết 28, 29: Đọc văn Đất nước (trích trường ca - Mặt đường khát vọng ) Nguyễn Khoa Điềm

ĐẤT NƯỚC

(Trích trường ca - Mặt đường khát vọng. )

Nguyễn Khoa Điềm

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức

Giúp học sinh:

 - Thấy thêm một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cách cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.

- Nghệ thuật: Giọng thơ trữ tình - chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hóa và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng Đất Nước của nhân dân

2. Kĩ năng

- Đọc – hiểu tác phẩm thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại

- Làm quen với giọng thơ giàu chất trí tệ , suy tư

3. Tư tưởng

Yêu qúy ĐN và tự hào về ĐN

 

doc 10 trang Người đăng hien301 Lượt xem 2319Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 12 tiết 28, 29: Đọc văn Đất nước (trích trường ca - Mặt đường khát vọng ) Nguyễn Khoa Điềm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
 Tiết 28 -29
Ngày soạn : 20/9/10
. Phân môn: Đọc văn	 
ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca - Mặt đường khát vọng. )
Nguyễn Khoa Điềm
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1. Kiến thức
Giúp học sinh: 
 - Thấy thêm một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cách cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.
- Nghệ thuật: Giọng thơ trữ tình - chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hóa và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng Đất Nước của nhân dân
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu tác phẩm thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại
- Làm quen với giọng thơ giàu chất trí tệ , suy tư
3. Tư tưởng
Yêu qúy ĐN và tự hào về ĐN 
II. THIẾT BỊ DẠY VÀ HỌC 
GV :
 - SGK, SGV ,TKBG , tư liệu tham khảo và Giáo án lên lớp
 * CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
 - Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, 
 2. HS : SGK, SBT, Đọc và soạn bài trước khi đến lớp 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1.ổn định lớp ( 1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ ( hình thức vấn đáp) ( 3p)
- GV nêu câu hỏi gọi HS thực hiện trước lớp:
1. Thế nào là phát biểu theo chủ đề?
2- Muốn phát biểu theo chủ đề, ta phải chuẩn bị những gì?
3- Phát biểu cho chủ đề “Tác hại của việc tàn phá rừng”
 @ HS thực hiện trước lớp – GV nhận xét đánh gía
3.Giới thiệu bài mới: (2p)
 Có một nhà thơ đã trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước Vừa là nhà thơ vừa là nhà giáo , người đã tốt nghiệp trường ĐHSP Hà Nội và người đã tham gia hoạt động cứu nước ở mặt trận văn hóa nghệ thuật- ở Bình Trị Thiên suốt nhiều năm liền. Trong số tác phẩm tiêu biểu về chủ đề yêu nước có một bài trường ca
 “ Trường ca mặt đường khát vọng” . Có rất nhiều người biết đến, vì ở đó ta bắt gặp một giọng điệu rất riêng rất trữ tình nhưng không kém chất suy tư , triết lí , lí giải về sự hình thành đất nước , nguồn gốc của đất nước và con người trên đất nước mến yêu. Tác phẩm có sự tổng hợp về nhiều lĩnh vực : Văn hóa , lịch sử , địa lí . Rất có ích trong việc giáo dục tình yêu nước cho giới học sinh , sinh viên , trí thức yêu.. trong mọi thời đại.Và để tìm hiểu rõ điều này chúng ta sẽ vào bài 
4. Tổ chức dạy học : 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
Mục tiêu
Tìm hiểu những nét chính về tác giả - phong cách sáng tác 
Hoàn cảnh và mục đích sáng tác trường ca
Thể loại 
Ý nghĩa viết trường ca 
Tổ chức thực hiện
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả.
+ GV: Gọi học sinh đọc phần Tiểu dẫn và tóm tắt những nét chính về Nguyễn Khoa Điềm.
+ HS tóm tắt mục tiểu dẫn SGK
* Kết quả 
 - GV nhấn mạnhvà chốt ý chính
 -HS xem SGK và tự khắc sâu kiến thức
Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác phẩm
Bước 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác
 GV: Dựa vào phần Tiểu dẫn, giới thiệu đôi nét về trường ca Mặt đường khát vọng?
 - HS phát biểu
- Kết quả :
* GV thuyết giảng : Trường ca Mặt đường khát vọng ( 1974) gồm 17 chương hướng tới đối tượng đầu tiên là HS , sinh viên, trí thức đang sống , học tập và làm việc trong vùng kiểm soát của chính quyền Mĩ ngụy , thức tỉnh họ , kêu gọi họ xuống đường công khai đấu tranh đòi hòa bình, thống nhất đất nước. Đoạn trích Chương V có thể mang tiêu đề Đất nước nhân dân. 
 - HS lắng nghe – ghi bài
Bước 2: Xuất xứ đoạn trích 
GV: Dựa vào phần Tiểu dẫn, giới thiệu đôi nét về xuất xứ và nêu giá trị của đoạn trích?
+ HS thực hiện
@ Kết quả 
GV định hướng chung
HS ghi bài
Bước 3: Bố cục 
GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm văn bản.
+ HS: Đọc diễn cảm văn bản.
+ GV yêu cầu HS : Hãy chia bố cục của văn bản?
- HS thực hiện chía bố cục
Kết quả : 
- GV định hướng chung
- HS ghi bài
Bước 4: Phát biểu chủ đề
 @ GV yêu cầu HS đọc thầm bài thơ và phát biểu chủ đề 
+ HS phát biểu theo cách hiểu
* Kết luận chung
GV định hướng chung
HS ghi bài 
Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
Mục tiêu 
Đọc đúng ngữ liệu và nhịp
Đúng giọng điệu thay đổi linh hoạt của bài thơ
 Tìm và phát hiện giá trị tưtưởng về nội dung ĐN sự hình thành , phát triển và Tư tưởng DN của nhân dân
Chỉ ra giá trị nghệ thuật – dùng chất liệu văn hóa dân gian
Tổ chức thực hiện
Phần 1: Đọc văn bản
@GV hướng dẫn đọc văn bản
+ HS đọc 
+ GV nhận xét – hướng dẫn cách đoc
@ GV hướng dẫn tìm hiểu từ khó dưới chân trang sách
Phần 2: Tìm hiểu bài 
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Phần 1 văn bản.
+ GV nêu câu hỏi phát vấn HS : 
1.Theo cách cảm nhận của tác giả, Đất Nước gắn liền với hình ảnh nào? Đất Nước có từ bao giờ? 
+ HS suy nghĩa và trả lời
Kết quả :
 GV chốt ý chính 
HS ghi bài
+ GV nêu câu hỏi :
!. Đất Nước còn tồn tại trong những phương diện nào?Nhận xét hình ảnh tác giả chọn trong 4 câu thơ? Ý nghĩa biểu hiện?Về thời gian - lịch sử, Đất Nước gắn liền với những điều gì?Đất Nước còn tồn tại ở đâu? 
+ HS chia nhóm và thực hiện theo yêu cầu câu hỏi : mỗi nhóm 1 câu – thơig gian 4 phút ( ghi ra phiếu học tập và cử đại diện trình bày)
Kết quả 
Các nhóm trình bày
GV lần lượt giải thích và chốt ý
- HS ghi bài
+ GV tiếp tục nêu câu hỏi:
1. Bốn câu theo tiếp theo muốn nói lên điều gì.Khi cảm nhận về Đất Nước như thế, trong đoạn thơ sau tác giả đã đặt ra vấn đề gì?
+ HS lần lượt suy nghĩ và trả lời
Kết quả 
GV thuyết giảng và định hướng chung
HS ghi bài
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”
+ GV: Tác giả đã liệt kê hàng loạt địa danh nào khi nói về Đất Nước? Liệt kê như vậy với mục đích gì? Từ đó, tác giả đi đến một kết luận gì?
+ HS suy luận và trả lời
* Kết quả
- GV thuyết giảng và định hướng ý chính
- HS ghi bài
Yêu cầu thảo luận :
+ GV nêu câu hỏi thảo luận nhóm : 5 phút :
1.Nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm khi cảm nhận về đất nước ở đây là gì?
2.Nhân dân bao đời đã truyền cho chúng ta hôm nay những gì?
3.Họ còn là những người như thế nào?
4.Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu nào?
+ HS thảo luận và trình bày cách hiểu - thời gian : 5p
Kết quả :
- các nhóm lần lượt trình bày
-GV giảng và chốt ý chính 
 HS lắng nghe
Mở rộng vấn đề 
 GV: Khi nói đến “Đất Nước của nhân dân”, tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh điều gì về đất nước? Vẻ đẹp con người thể hiện qua các hình ảnh cụ thể nào?
+ HS đọc SGK và trả lời và Dẫn chứng ý thơ
KẾT QUẢ
GV chốt lại và minh họa dân gian làm rõ
HS rút ra cách hiểu
+ GV: Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì?
Kết quả 
- HS nêu cách hiểu
- GV giải thích và Chốt lại ý chính .
HS lắng nghe và hiểu bài
Giáo dục kĩ năng sống:
Qua tư tưởng ĐN của nhân dân và cội nguồn ĐN , bản thân em là HS thời đại mới em sẽ làm gì góp phần xây dựng ĐN hôm nay
HS phát biểu ý kiến của cá nhân
Gv định hướng kĩ năng sống và làm việc trên quê hương ĐN của nhân dân ; Chăn lo học tập, có việc làm , góp tài năng vào xây dựng làng xóm , học tập người đi trước biết yêu quý văn hiến dân tộc
Kết luận chung
GV khắc sâu tư tưởng ĐN của nhân dân
HS lắng nghe và ghi bài
 Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
Mục tiêu
Khắc sâu kiến thức về tư tưởng ĐN trong việc hình thầnh theo chiều không gian và thời gian, về phương diện địa lí , lịch sử và văn hóa
Tổ chức thực hiện
GV: Đoạn thơ có những nét nghệ thuật đặc sắc gì?
HS trả lời
+GV gọi HS đọc ghi nhớ và khắc sâu kiến thức bài
* Hoạt động 7: Hướng dẫn học sinh Luyện tập.
- GV hỏi : Các chất liệu văn hóa dân gian nào được sử dụng trong bài thơ?
+ HS: Trao đổi, thảo luận và trả lời.
* GV nhận xét và định hướng cách hiểu cho học sinh.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Khoa Điềm, 1943, xã Phong Hoà, huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế.
- Xuất thân trong gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.
- 1964, tốt nghiệp Khoa Văn, trường Đại học sư phạm Hà Nội à trở về miền Nam tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ đến 1975.
- Hiện nay: nghỉ hưu ở Huế, tiếp tục làm thơ.
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ.
- Phong cách thơ: Giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận.
- Tác phẩm chính: 
+ Đất ngoại ô (Tập thơ, 1972)
+ Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974)
+ Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986)
+ Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990)
+ Cõi lặng (thơ, 2007)
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
 - Trường ca “Mặt đường khát vọng”: hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên 1971, đầu 1974.
 - Nội dung: Sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm ở miền Nam về đất nước, về sứ mệnh thế hệ mình với quê hương đất nước.
b. Xuất xứ: 
 - Phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng”
 - Giá trị: Được xem là đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất nước của thơ ca Việt Nam hiện đại.
 - Thể loại: trờng ca (có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình)
c. Bố cục: 2 phần
 - Phần 1: Từ đầu đến Làm nên đất nước muôn đời: Những nét riêng trong cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm
 - Phần 2: Còn lại: Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân”
3. Chủ đề
 Cảm nhận về đất nước trong cái nhìn tổng hợp các yếu tố về văn hóa, văn học dân gian.Với tác giả : Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.
II. Đọc - hiểu văn bản:
@ĐỌC VĂN BẢN SGK
- HS và GV cùng đọc văn bản
1. Phần 1: Những nét riêng trong cảm nhận của tác giả về đất nước:
 - Chọn những hình ảnh tự nhiên và bình dị để cảm nhận về đất nước:
 Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
Đất Nước có từ ngày đó”
+ Nguyễn Khoa Điềm giúp ta cảm nhận đất nước một cách thật gần gũi: Đất Nước có trong câu chuyện cổ tích “ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”, miếng trầu bà ăn, ngôi nhà mình ở, chuyện đánh giặc ngoại xâm, chuyện phong tục tập quán, chuyện tình nghĩa sâu đậm.
+ Lịch sử lâu đời của đất nước: được nhắc đến bằng câu chuyện cổ tích “Trầu cau”, truyền thuyết Thánh Gióng, phong tục tập quán (Tóc mẹ thì bới sau đầu), nền văn minh lúa nước (Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng)
à Đất nước được cảm nhận từ chiều sâu văn hoá và lịch sử.
- Nguyễn Khoa Điềm cảm nhậm được đất nước là sự thống nhất hài hoà giữa các phương diện không gian - địa lí, thời gian - lịch sử:
+ Tác giả chia tách khái niệm đất nước thành hai yếu tố đất và nước để cảm nhận và suy tư về đất nước một cách sâu sắc:
o Đất nước là nơi tình yêu đôi lứa nảy nở:
“Đất là nơi anh đến trường
đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
o Đất Nước bao gồm cả núi sông, rừng bể:
“Đất là nơi 
 móng nước biển khơi”.
 à Hình ảnh gợi không gian mênh mông: Niềm tự hào về đất nước trù phú, giàu đẹp, tài nguyên vô tận.
 + Đất Nước cũng chính là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ: Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây giờ), đến các thế hệ tương lai (Dặn dò con cháu chuyện mai sau)
 + Tất cả đều không quên nguồn cội:
“Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
- Mạch thơ thể hiện những suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với Đất Nước :
 - Đất Nước không ở đâu xa mà có mặt trong mỗi con người:
“Trong anh và em hôm nay,
Đều có một phần Đất Nước”
 à Mỗi người Việt Nam đều được thừa hưởng một phần vật chất và tinh thần của đất nước.
+ Đất nước là sự hài hoà hợp trong nhiều mối quan hệ: cá nhân với cá nhân (“Khi hai đứa cầm tay nhau - Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm), cá nhân với cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay mọi người - Đất Nước vẹn tròn to lớn”)
à Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đoàn kết dân tộc.
 - Vì vậy, mỗi con người cần có trách nhiệm đối với đất nước:
 “Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời”
 à Điệp ngữ “phải biết”, những từ ngữ “máu xương”, “gắn bó”, “san sẻ”, “hoá thân”, cách xưng hô thân mật “Em ơi em”, giọng thơ ngọt ngào tha thiết như lời tâm sự, nhắn gửi chân thành dành cho thế hệ trẻ cũng như bản thân mình.
3. Phần 2: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”:
 a. Những phát hiện mới mẻ về không gian – lãnh thổ - địa lí của đất nước:
“Những người vợ nhớ chồng 
 Bà Đen, Bà Điểm”
à Dưới cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân, từ: người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, người học trò nghèo, đến những người dân vô danh được gọi bằng những cái tên mộc mạc như Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm.
- Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát:
“ Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
 Những cuộc đời đã hoá núi sông ta.”
à Theo tác giả: Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh. 
- Trên phương diện thời gian - lịch sử cũng chính nhân dân, những con người bình dị, vô danh đã “Làm nên đất nước muôn đời”:
+ Chính vì vậy, khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ không nói đến các triều đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị:
Có biết bao người con gái con trai
Nhưng họ làm ra đất nước 
à Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước là nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm
- Trên phương diện văn hoá, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc:
Họ giữ và truyền cho ta
 hái trái”
+ Đại từ “Họ” đặt đầu câu + nhiều động từ “giữ, truyền, gánh” 
à Vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hoá qua các thế hệ.
+ Chính những con người “giản dị và bình tâm” “không ai nhớ mặt đặt tên” đã gìn giữ và truyền lại cho thế hệ mai sau mọi giá trị tinh thần và vật chất của Đất nước từ “hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói đến cả tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân.
- Họ có công trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù:
“Có ngoại xâm 
 vùng lên đánh bại”
à Họ giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hoà bình.
- Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu:
“Để cho Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”.
+ Khi nói đến “Đất Nước của nhân dân”, tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh thêm vẻ đẹp của đất nước: “Đất Nước của ca dao thần thoại”
+ Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của dân tộc:
o Họ là những con người yêu say đăm và thuỷ chung: “Dạy anh yêu em từ thuở trong nôi”, 
o Quý trọng nghĩa tình (Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội)
 o Quyết liệt trong chiến đấu với kẻ thù (Biết trồng tre đợi ngày thành gậy - Đi trả thù mà không sợ dài lâu)
- Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò:
“Ơi những dòng sông bắt nước từ đâu
 Mà khi về Đất Nước mình bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”
à như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhìêu cung bậc của bản trường ca về Đất Nước.
III. Tổng kết:
Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện : lịch sử, địa lí, văn hóa..
Đóng góp riêng của đoạn trích là ở sự nhấn mạnh tư tưởng : Đất Nước của Nhân dân – bằng hình thức biểu đạt giàu suy tư, qua giọng thơ trữ tình , chính luận sâu luận sâu lắng , thiết tha
Các chất liệu của văn hóa dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo, đêm lại sức hấp dẫn cho đoạn trích
IV. Luyện tập:
Các chất liệu văn hóa dân gian sử dụng trong bài thơ:
 - Sử dụng chất liệu văn học dân gian: ca dao, thần thoại, cổ tích, truyền thuyết, thành ngữ, tục ngữ
 - Ví dụ: Thánh Gióng,
 5. Củng cố : 2p
 - GV hướng dẫn HS củng cố bài:
 Học thuộc lòng đoạn thơ. 
 1- Tác giả cảm nhận Đất Nước theo phương diện nào?
 2- Cở sở tác giả xác định “ Đất Nước của Nhân Dân”
 6. Dặn dò :3p
 Hướng dẫn chuẩn bị bài:
Đất nước (Nguyễn Đình Thi)
 Câu hỏi:
 - Điểm khác nhau trong cảm nhận mùa thu xưa và nay.
 - Chứng minh đất nước ta đau thương mà anh dũng.

Tài liệu đính kèm:

  • doctiết 28-29 - đat nước GIÁO ÁN GIẢNG DẠY-in-R.doc