Chuyên đề ôn tập Ngữ văn THPT

Chuyên đề ôn tập Ngữ văn THPT

Mét ng­êi hµ néi

 Chuyên đề này giúp học sinh củng cố những kiến thức cơ bản xoay quanh tác phẩm “Một người Hà Nội” của nhà văn Nguyễn Khải.

- Hình tượng nhân vật cô Hiền tiêu biểu cho nét đẹp và sức sống bất diệt của văn hoá Hà thành.

- Cảm hứng triết luận - một trong những nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Khải.

- Nghệ thụât trần thuật và ngôn ngữ kể chuyện đặc sắc.

 

doc 57 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1426Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề ôn tập Ngữ văn THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 CHUY£N §Ò ¤N TËP NG÷ V¡N THPT 
Mét ng­êi hµ néi
 Chuyên đề này giúp học sinh củng cố những kiến thức cơ bản xoay quanh tác phẩm “Một người Hà Nội” của nhà văn Nguyễn Khải.
- Hình tượng nhân vật cô Hiền tiêu biểu cho nét đẹp và sức sống bất diệt của văn hoá Hà thành.
- Cảm hứng triết luận - một trong những nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Khải.
- Nghệ thụât trần thuật và ngôn ngữ kể chuyện đặc sắc.
KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Khái quát
a. Tác giả:
+ Tiểu sử và con người:
- Xuất thân: 
• Gia đình quan lại sa sút, nghèo.
• Thân phận con vợ lẽ => bị ghẻ lạnh, khinh ghét, chịu nhiều tủi nhục, cay đắng.
- Phải vào đời lăn lộn kiếm ăn nuôi mẹ nuôi em từ nhỏ => sớm gặp phải những trắc trở, gian nan, nhọc nhằn.
Trải nghiệm thời niên thiếu đầy éo le hình thành đặc điểm riêngè trong tính cách và sáng tác của nhà văn: nhẫn nhịn, tỉnh táo, sắc sảo, hiểu đời, hiểu người, già dặn, suy tư.
+ Sáng tác:
- Tác phẩm chính: Mùa lạc (tập truyện ngắn, 1960), Cha và Con và (tiểu thuyết, 1979), Thượng đế thì cười (tiểu thuyết, 2004)
- Đặc điểm:
• Hành trình sáng tác của Nguyễn Khải tiêu biểu cho quá trình vận động của văn học dân tộc hơn nửa thế kỉ.
• Nét mới trong cái nhìn nghệ thuật về cuộc đời và con người:
o Trước 1978: cái nhìn tỉnh táo, sắc lạnh, nghiêm ngặt, phân lập đơn chiều; luôn khai thác hiện thực trong thế xung đột, đối lập cũ – mới, ta – địch, tốt – xấu => khẳng định xu thế vận động (từ bóng tối ra ánh sáng) của cuộc sống mới, con người mới.
Ngòi bút văn xuôi có khuynh hướng chính luận với sức mạnh của líè trí tỉnh táo.
o Sau 1978: 
 Cái nhìn đầy trăn trở, chiêm nghiệm, cảm nhận hiện thực xô bồ,§ hối hả, đầy đổi thay nhưng cũng đầy hương sắc => chuyển mạnh từ hướng ngoại sang hướng nội.
 Lấy việc khám phá con người làm trung tâm =§> con người cá nhân trong cuộc sống đời thường => nhìn con người trong mối quan hệ chặt chẽ với lịch sử, quá khứ dân tộc, gia đình và sự tiếp nối thế hệ => khẳng định, ngợi ca những giá trị nhân văn cao đẹp của cuộc sống và con người hôm nay.
 Cảm hứng triết luận với giọng văn đôn hậu, trầm lắng, nhiều suyè nghiệm.
+ Vị trí văn học sử: một trong những cây bút hàng đầu của văn xuôi sau cách mạng tháng Tám năm 1945.
b. Tác phẩm
+ “Một người Hà Nội” tiêu biểu cho các sáng tác của Nguyễn Khải ở giai đoạn sau 1978.
2. Phân tích
a. Nhân vật cô Hiền.
+ Xuất thân: gia đình giàu có lương thiện, được dạy dỗ theo khuôn phép nhà quan.
+ Một số đặc diểm thời thiếu nữ: xinh đẹp, thông minh, mở xa lông văn chương, giao du rộng rãi với giới văn nghệ sĩ Hà thành.
+ Quan hệ với người kể chuyện xưng “tôi”: chị em đôi con dì ruột với mẹ già.
+ Được miêu tả trong nhiều thời điểm khác nhau của lịch sử. Trước mỗi thời điểm khác nhau, nhân vật lại có những biểu hiện ứng xử thể hiện nét cá tính đặc biệt, nhất quán:
- Năm 1955:
• Bối cảnh: từ kháng chiến trở về, một Hà Nội “nhỏ hơn trước, vắng hơn trước”.
• Nguyên nhân cô Hiền và gia đình ở lại: 
Chủ yếu: “họ không thể rời xa Hà Nội, không thể sinh cơ lập nghiệp ở một vùng đất khác” => sự gắn bó máu thịt với Hà thành.
- Kháng chiến chống Mĩ: yêu thương lo lắng cho con nhưng không hề ngăn cản con nhập ngũ
• Người con cả tình nguyện tòng quân => phản ứng: “Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn bè. Nó dám đi cũng là biết tự trọng” => Nhận thức sâu sắc.
• Người con thứ theo anh lên đường => phản ứng: “Tao không khuyến khích, cũng không ngăn cản, ngăn cản tức là bảo nó tìm đường sống để các bạn nó phải chết, cũng là một cách giết chết nó”=> “Tao cũng muốn được sống bình đẳng với các bà mẹ khác(), vui lẻ thì có hay hớm gì” => Ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng của một người phụ nữ Việt Nam yêu nước, một người mẹ nhân hậu, vị tha.
- Năm đầu Hà Nội vừa giải phóng
• Bối cảnh:
o Tâm lí không đồng nhất: chúng tôi - vui thế, tại sao những người vốn sống ở Hà Nội - chưa thật vui?
• Khi con gọi cháu là “Đồng chí Khải” => cô Hiền chỉnh “anh Khải” => trong khi quán tính số đông vẫn còn phân biệt người cách mạng như những anh hùng trở về thì cô Hiền dường như chỉ chú ý đến mối quan hệ họ hang với “Tôi” => quan hệ bền vững, không chịu bất cứ sự va đập, biến thiên nào của thời cuộc => biết nhận chân giá trị, biết nhìn vào bản chất của vấn đề, dể không bao giờ bị mê muội.
• Khi người cháu hỏi: “Nước độc lập vui quá cô nhỉ?” => phản ứng:
o Trả lời: “Vui hơi nhiều, nói cũng hơi nhiều, phải nghĩ đến làm ăn chứ” => tỉnh táo, sáng suốt, nhạy bén với hiện thực.
o Nhận xét thẳng thắn, không giấu giếm quan điểm với “người cách mạng” - nhân vật “tôi”: Chính phủ can thiệp nhiều vào việc của dân quá => trung thực, có cái nhìn sâu sát về thời cuộc.
Nhận xét:
 Tính cách nhân vật được bộc lộ qua nhiều tình huống khác nhau,v trong nhiều thời điểm lịch sử.
 Số phận con người gắn với từng biến chuyển lớn của lịch sử dânv tộc => Cái nhìn hiện thực mới mẻ: phản ánh số phận dân tộc qua số phận một cá nhân.
 Trải qua bao thăng trầm của thời thế, bản chất, những nét đẹpv của nhân vật vẫn thống nhất, không bị phôi pha => thời gian là thứ nước rửa ảnh làm nổi rõ hình sắc nhân vật.
+ Có bộ mặt tư sản, một cách sống rất tư sản, nhưng lại không bóc lột ai cả thì làm sao gọi là tư sản được
- Bộ mặt tư sản:
• Cái ở: ở rộng quá, một tòa nhà tọa lạc ngay ngay tại một đường phố lớn, hướng nhà nhìn thẳng ra cây si cổ thụ và hậu cung của đền Ngọc Sơn.
• Cái mặc: “sang trọng quá”
• Cái ăn: “không giống với số đông” => so sánh với lối ăn uống bình dân của gia đình “tôi” 
=> Khẳng định: “Cô Hiền đích thị là tư sản”.
- Không bóc lột ai cả thì làm sao gọi là tư sản:
• Cửa hàng chỉ buôn hoa giấy do chính tay bà làm và các con phụ giúp.
• Đối xử với người làm: vì chủ tớ cần dựa nhau, tình nghĩa như người trong họ.
+ Thông minh, tỉnh tảo và thức thời:
- Năm 1956, bán một trong hai ngôi nhà cho người kháng chiến ở.
-  “Chú tuy chưa già nhưng đành để ngồi chơi, các em sẽ đi làm cán bộ, tao sẽ phải nuôi một lũ ăn bám, dù họ có đủ tài để không phải sống ăn bám”
- Ứng xử với chính sách cải tạo tư sản của nhà nước
•  Chồng muốn mua máy in => ngăn cản vì nhận rõ việc làm này sẽ vi phạm chính sách.
• Mở cửa hàng đồ lưu niệm để đảm bảo “đủ ăn” mà không bóc lột bất kì ai.
+ Có đầu óc thực tế: 
- Không có lòng tự ái, sự ganh đua, thói thời thượng, không có cái lãng mạn hay mơ mộng viển vông.
- Đã tính là làm, đã làm là không để ý đến lời đàm tiếu của thiên hạ => bản lĩnh, có lập trường.
- Đi lấy chồng: dù giao du rộng nhưng chọn làm vợ một ông giáo cấp Tiểu học hiền lành, chăm chỉ => cả Hà Nội “kinh ngạc”.
- Tính toán cả chuyện sinh đẻ sao cho hợp lí, đảm bảo tương lai con cái.
+ Trân trọng, nâng niu, gìn giữ truyền thống văn hoá người Hà Nội:
- Dặn dò bọn trẻ: “Chúng mày là người Hà Nội thì cách đi đứng nói năng phải có chuẩn, không được sống tuỳ tiện, buông tuồng”.
- Coi việc giữ gìn nếp sống là một cách “tự trọng, biết xấu hổ”.
+ Là hạt bụi vàng của Hà Nội: Những hạt bụi vàng lấp lánh đâu đó ở mỗi góc phố Hà Nội hãy mượn gió mà bay lên cho đất kinh kì chói sáng những ánh vàng => biểu tượng của vẻ đẹp tinh tế, sức sống bất diệt của văn hoá Hà Thành.
b.  Những người Hà Nội khác và suy nghiệm triết học:
+ Những người Hà Nội khác: Chia làm hai tuyến.
- Dũng, Tuất, mẹ Tuất: 
• Dũng, Tuất: những thanh niên yêu nước, quả cảm.
• Mẹ Tuất: bà mẹ Việt Nam nhân hậu, giàu đức hi sinh.
=> Những con người cùng với cô Hiền tiếp lửa cho ngọn đuốc văn hoá truyền thống của đất kinh kì cháy sáng.
- Những con người tạo nên những nhận xét “không mấy vui vẻ” của “tôi” về Hà Nội.
• Ông bạn trẻ đạp xe như gió: làm xe người ta suýt đổ, lại phóng xe vượt qua rồi quay lại chửi một người đáng tuổi bác tuổi chú “tiên sư cái anh già” => thô tục, vô văn hóa, không biết lễ độ.
• Những người mà nhân vật tôi quên đường hỏi thăm :”có người trả lời, là nói sõng hoặt hất cằm, có người cứ giương mắt nhìn mình như con thú lạ” chỉ vì “ông ăn mặc tẩm như thế lại đi xe đạp họ khinh là phải, thử đội mũ dạ, áo ba-đờ-xuy, cưỡi cái Cúp xem, thưa gửi tử tế ngay” => hám lợi, bị danh vị, hình thức, tiền tài cám dỗ => lối ứng xử trọc phú, không còn nét hào hoa, thanh lịch của người Hà Nội.
 Phản đề của nhân vật cô Hiền.ð
 Cái nhìn thẳng thắn vào sự thật, đặt ra những vấn đề đáng trănð trở => hướng đi mới của văn học:
“Tôi thích cái ngày hôm nay, cái hôm nay ngổn ngang, bề bộn, bóng tối và ánh sáng, màu đỏ và màu đen. Đầy rẫy những biến động, những bất ngờ, mới là mảnh đất phì nhiêu cho các cây bút thỏa sức khai vỡ” (Gặp gỡ cuối năm – Tiểu thuyết).
+ Suy nghiệm triết học: Hình ảnh cây si bị bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh
- Cây si: biểu tượng của văn hóa, nét cổ kính, linh thiêng của đất kinh kì ngàn năm văn hiến.
-  Đổ nghiêng tán cây đè lên hậu cung, một phần bọ rễ bật đất chổng ngược lên trời => sự biến thiên của lịch sử, qui luật nghiệt ngã của tự nhiên.
- Hồi sinh: lại sống. lại trổ ra lá non => niềm tin, lạc quan vào sự phục hồi những giá trị tinh thần của Hà Nội.
c. Một số đặc sắc nghệ thuật:
+ Giọng điệu trần thuật:
Trải đời, tự nhiên, trĩu nặng suy tư, giàu chất khái quát, đa thanh.
+ Điểm nhìn trần thuật: của nhân vật “Tôi” => tăng tính chân thật, khách quan.
+ Ngôn ngữ: cá thể hóa
- Cô Hiền: ngắn gọn, logic, rõ ràng.
- Dũng: những lời thật xót xa.
- Nhân vật “tôi”
CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1: Phân tích nhân vật Cô Hiền trong “Một người Hà Nội”. 
Đề 2: Phân tích hình ảnh người Hà Nội trong “Một người Hà Nội”.
Đề 3: Cảm hứng triết luận trong “Một người Hà Nội”.
Gợi ý giải đề:
Đề 1: Nhân vật cô Hiền.
Phân tích dựa vào Kiến thức cơ bản.
Đề 2: Hình ảnh người Hà Nội.
+ Phân tích:
- Những con người lưu giữ nét đẹp văn hoá Hà Nội.
- Nhân vật cô Hiền, Dũng, Tuất, mẹ Tuất
- Những con người tạo nên “nhận xét không mấy vui vẻ” của “tôi” về Hà Nội.
+ Nhận xét:
- Cảm hứng triết luận.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Đề 3: Cảm hứng triết luận
+ Cảm hứng triết luận là gì: bình luận, lí giải, phân tích về một vấn đề thông qua hình tượng nghệ thuật. 
+ Phân tích: qua hệ thống nhân vật, làm sang ứng cảm hứng triết luận của Nguyễn Khải.
+ Đánh giá: gắn với phong cách nghệ thuật.
 nh÷ng ®øa con trong gia ®×nh
 Chuyên đề này nhằm giúp các em củng cố các vấn đề cơ bản xoay quanh tác phẩm “Những đứa con trong gia đình”:
- Hình ảnh gia đình như một dòng sông liền chảy với các thế hệ nối tiếp nhau giữ gìn truyền thống.
- Hình tượng nhân vật Chiến và Việt tiêu biểu cho vẻ đẹp của tuổi trẻ Miền Nam chống Mĩ.
- “Chất Nam Bộ” của ngòi bút Nguyễn Thi thông qua việc xây dựng các nhân vật tiêu biểu cho tính cách người Nam Bộ và hệ thống ngôn ngữ mang màu sắc địa phương phong phú, sinh động.
KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
+ Tiểu sử - con người:
- Bút danh: Nguyễn Hoàng Ca.
- Tuổi nhỏ: vất vả, tủi cực.
- 15 tuổi vào Nam vừa  đi làm kiếm sống vừa tự học nơi đất khách quê người > tâm hồn giàu suy tư, trải đời, hiểu người sâu sắc.
- Quê ở Bắc nhưng sống, làm việc, hoạt động cách mạng chủ yếu ở Miền Nam > gắn bó ân tình, chung thủy với nhân dân miền Nam.
+ Sáng tác:
- Thể loại: bút ... thoại nội tâm
• Giọng điệu phong phú: vừa trữ tình vừa châm biếm, vừa tả thực vừa biểu tượng => tính chất đa thanh.
• Dung lượng câu chữ ngắn gọn nhưng triết lí và ý vị nghệ thuật gần như vô tận: nhà văn cố tình lược bớt các chi tiết để gia tăng hàm lượng nghĩa cho hình tượng nghệ thuật.
Nhận xét: 
- Tạo ra “mạch ngầm văn bản” => tạo tính chất đối thoại, mở rộng khả năng “đồng sáng tạo” của người đọc trong quá trình tiếp nhận.
- Gặp gỡ với lí luận văn học phương Đông (Trung Quốc): ý tại ngôn ngoại (ý ở ngoài lời) => tính chất hàm súc, đa nghĩa của văn bản nghệ thuật.
- Gắn với quan niệm: “Viết một áng văn xuôi trung thực và giản dị về con người”.
b. Tác phẩm
+ Xuất xứ: viết năm 1952, trước khi nhà văn đạt giải Nobel (1954).
+ Tóm tắt: Truyện kể về ba ngày hai đêm ra khơi đánh cá của ông lão Xan-ti-a-gô. Trong khung cảnh mênh mông trời biển chỉ có một mình ông lão, lúc chuyện trò với chim cá, mây nước, khi đuổi theo con cá lớn, lúc đương đầu với đàn cá dữ đang bu vào xâu xé con cá kiếm của lão, để cuối cùng, kéo vào bờ chỉ còn trơ bộ xương.
+ Khái quát:
- Thời gian, nhân vật được thu hẹp tới mức cực hạn.
- Gợi mở nhiều tầng ý nghĩa:
• Cuộc tìm kiếm con cá lớn nhất, đẹp nhất đời của ông lão.
• Hành trình nhọc nhằn và dũng cảm của người lao động trong một xã hội vô tình.
• Thể nghiệm về thành công và thất bại của người nghệ sĩ đơn độc khi theo đuổi giấc mơ sáng tạo.
• Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên => khẳng định sức mạnh của con người: “Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”.
+ Vị trí: tác phẩm là thể nghiệm thành công cho nguyên lĩ “Tảng băng trôi”
c. Đoạn trích.
Thuộc phần cuối của truyện, kể lại việc ông lão Xan-ti-a-gô đuổi theo và bắt được con cá kiếm.
2. Một số nét cơ bản về đoạn trích
Biểu hiện của nguyên lí “Tảng băng trôi”: 
+ Những “khoảng trống” ngôn ngữ: 
- “Khoảng trống” trong những đoạn miêu tả, kể về cảnh vật, con người.
Ví dụ: “Rồi sợi dây không nhích thêm tí nào nữa và lão giữ cho tới khi lão thấy trong ánh nắng, những tia nước từ sợi dây bắn ra []Thế rồi sợi dây thoát đi mất” => giữa hai câu có khoảng trống: lão sợ dây câu đứt nên buông dây ra.
- “Khoảng trống” trong dòng độc thoại nội tâm của ông lão.
Ví dụ: “Con cá là vận may của ta” => Muốn hiểu câu này cần liên tưởng tới việc lão ra khơi vì mọi người cho rằng lão gặp vận rủi đeo đẳng nên đã hết thời => có thể hiểu: Con cá là vận may của ta vì ta đã bắt được nó, xóa bỏ vận rủi theo bám ta bấy lâu.
+ Phân bố các kiểu lời: lời tả, lời độc thoại => se khít, chặt chẽ, tỉ lệ phù hợp.
- 18 lần độc thoại nội tâm, 24 lần tác giả sử dụng “Lão nghĩ”.
- 18 lần lão/ông lão nói lớn (ông lão hứa) => đối thoại với thiên nhiên, phân thân, tự nói với chính mình để tìm nguồn độc lực vượt qua gian nan và nỗi cô đơn một mình trên biển. 
=> Những khoảng dư bất tận của ý nghĩa: 
- Cuộc tìm kiếm con cá lớn nhất, đẹp nhất đời của ông lão.
- Hành trình nhọc nhằn và dũng cảm của người lao động trong một xã hội vô tình.
- Thể nghiệm về thành công và thất bại của người nghệ sĩ đơn độc khi theo đuổi giấc mơ sáng tạo.
- Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên => khẳng định sức mạnh của con người: “Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”.
SỐ PHẬN CON NGƯỜI
1. Khái quát về tác giả, tác phẩm
a. Tác giả:
+ Tiểu sử - con người:
- Nơi sinh: thảo nguyên Sông Đông => không gian nghệ thuật quen thuộc trong sáng tác Sô-lô-khốp.
- Tham gia cách mạng từ khá sớm, làm nhiều nghề để kiếm sống => sự trải nghiệm, thấu hiểu sâu sắc cuộc sống, chiến tranh cũng như gương mặt những số phận thời hậu chiến.
+ Phong cách nghệ thuật: 
- Viết đúng sự thật, không né tránh dù có khốc liệt và đau thương như thế nào.
- Sự kết hợp hài hòa: chất bi và chất hùng, yếu tố sử thi và yếu tố tâm lí.
+ Vị trí văn học sử: 
- Nhà văn Nga lỗi lạc, thuộc số các nhà văn mà mỗi tác phẩm ra đời đều có ý nghĩa như những cột mốc đánh dấu bước phát triển của nền văn học Xô viết.
- Nhận giải thưởng Nobel năm 1965.
- Nhà tiểu thuyết có tài, một trong những nhà văn lớn nhất thế kỉ XX.
b. Tác phẩm
+ Hoàn cảnh ra đời:
- Bối cảnh tác phẩm: được in năm 1956 nhưng bối cảnh của nó là cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của nhân dân Liên Xô chống phát xít Đức xâm lược (1939 – 1945). Tuy dành được thắng lợi to lớn nhưng nhân dân Liên Xô cũng đã phải gánh chịu những tổn thất nặng nề
- Bối cảnh lịch sử, thời đại:
• Bầu không khí dân chủ trong xã hội Nga những năm 50 => ảnh hưởng tới: sự lựa chọn nhân vật trung tâm, giọng điệu người kể chuyện, vấn đề mà tác phẩm đặt ra.
• Xu hướng văn học đi vào tìm hiểu số phận con người nổi lên trong văn học thế giới sau chiến tranh.
+ Tóm tắt:
- Kể về cuộc đời An-đrây Xô-cô-lốp, một người lao động, một người lính Nga bình thường.
- Kiểu truyện lồng trong truyện: tác giả kể về cuộc gặp gỡ tình cờ với Xô-cô-lốp trong một lần đợi phà sang sông và được anh kể lại chính cuộc đời mình => lời kể: đan xen giữa lời tác giả và lời nhân vật.
- Kết cấu theo trình tự thời gian: trước, trong và sau chiến tranh.
- Trọng tâm truyện dồn vào thời gian Xô-cô-lốp trong chiến tranh: bị bắt làm tù binh, bị đày đọa trong địa ngục trần gian của phát xít Đức.
+ Giá trị:
- Cách nhìn mới về cuộc sống, chiến tranh: toàn diện, chân thực => tôn trọng sự thật, đưa vào tác phẩm những sự thật táo bạo (sự thật về những mất mát của con người sau chiến tranh, đằng sau những vinh quang của chiến thắng là những tổn thất, thương đau)
- Đổi mới trong miêu tả nhân vật, khám phá tính cách Nga, khí phách anh hùng và sự nhân hậu của người lính Xô-Viết.
=> Truyện ngắn vươn tới tầm vóc sử thi (phản ánh chân thực toàn cảnh về đất nước và con người Nga trước, trong và sau chiến tranh thế giới thứ 2 thông qua số phận của một cá nhân) 
+ Vị trí văn học sử:
Cột mốc quan trọng mở ra chân trời mới cho văn học Nga.
c. Đoạn trích
+ Vị trí: đoạn cuối của truyện.
+ Tóm tắt: người lính bước ra khỏi chiến tranh với vết thương lớn trong tâm hồn (mất hết người thân), được đặt trước một tình huống mới – tình huống thử thách trái tim: gặp Va-ni-a bé bỏng không gia đình. Lòng nhân hậu, vị tha, bản lĩnh của một người anh hùng trong đời thường dẫn đến hành động nhận nuôi đứa trẻ. Hai con người bơ vơ, côi cút đã tìm đén với nhau, nương tựa vào nhau để vượt qua đau thương.
2. Một số nét cơ bản về tác phẩm
a. Nội dung:
+ Lí giải vấn đề lớn của văn học nhân loại: “Số phận con người” qua cuộc đời của Xô-cô-lốp – một người lái xe như bao người lái xe khác trước chiến tranh vá sau chiến tranh, một người lính bình thường trong chiến tranh => đặc biệt quan tâm tới số phận những người lao động => khái thác hình tượng nhân vật ở khía cạnh đời thường => những vấn đề lớn (chiến tranh, số phận con người) được lí giải gần gũi, sâu sắc, thấm thía.
+ Phát hiện chiều sâu của hiện thực: di chứng của chiến tranh vẫn còn tấy đau trong mỗi mảnh đời (người lính mất gia đình, đứa bé mất mái ấm chở che)
+ Khám phá tính cách con người Nga (qua nhân vật Xô-cô-lốp): nhân hậu vị tha, kiên cường, dũng cảm (đặt nhân vật trong tình huống mới đầy thử thách sau chiến tranh: gặp Va-ni-a, một số phận côi cút, bé bỏng).
b. Nghệ thuật
+ Tự sự độc đáo: hình thức truyện lồng trong truyện => Tác dụng
- Đảm bảo tính chân thực
- Tạo ra một phương thức miêu tả lịch sử mới: lịch sử trong mối quan hệ mật thiết với số phận cá nhân con người.
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật: 
- Lời nhân vật tự bộc lộ.
- Các tình huống và mối quan hệ bộc lộ tâm lí.
- Các chi tiết nghệ thuật được lựa chọn
+ Lời phát biểu trữ tình (trữ tình ngoại đề).
- Băn khoăn, lo lắng về tương lai của “hai con người côi cút, hai hạt cát” bé nhỏ giữa cuộc đời đầy giông bão.
- Nghĩ về con người Nga, tính cách Nga, nhà văn bộc lộ sự tin tưởng “Thiết nghĩ rằng con người Nga đó, con người có ý chí kiên cường, sẽ đứng vững được và sống bên cạnh bố, chú bé kia một khi lớn lên sẽ có thể đương đầu với mọi thử thách, sẽ vượt qua mọi chướng ngại trên đường nếu như tổ quốc kêu gọi”.
- “Nỗi buồn thấm thía”  khi nhìn vào  bóng dáng lũn cũn non nớt của câụ bé và hiện thực cuộc sống (hình ảnh “những giọt nước mắt đàn ông hiếm hoi nóng bỏng”) => Kết  thúc chiến tranh không có nghĩa là hết nước mắt và đau thương.
- Chiêm nghiệm về số phận con người - những hạt cát côi cút, bẻ nhỏ bơ vơ trong bão xoáy chiến tranh và cuộc đời => nhắc nhớ một thái độ sống, bản lĩnh sống để vượt qua đau thương: Cái chính ở  đây là phải biết kịp thời quay mặt đi. Cái chính ở đây là đừng làm tổn thương em bé, đừng để cho em thấy những giọt nước mắt đàn ông hiếm hoi nóng bỏng lăn trên má anh.
=> Lời bình luận trứ tình giàu cảm xúc, chất nặng suy tư của nhà văn về số phận con người trong một giai đoạn lịch sử nhiều biến động của nước Nga.
CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1: Phân tích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc”.
Đề 2: Phân tích ý nghĩa biểu tượng của chi tiết con đường trong “Thuốc”.
Đề 3: Phân tích ý nghĩa nhan đề “Ông già và biển cả”.
Đề 4: Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về nguyên lí “tảng băng trôi”.
Đề 5: Phân tích ngắn gọn biểu hiện của nguyên lí “tảng băng trôi” trong “Ông già và biển cả”.
Đề 6: Phân tích ý nghĩa nhan đề “Số phận con người”.
Đề 7: Phân tích lời bình luận trữ tình trong “Số phận con người”.
Gợi ý giải đề:
Đề 1: Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc”.
+ Mô tả
+ Phân tích:
- Nghĩa thông thường.
- Nghĩa gắn với tác phẩm.
+ Đánh giá:
- Nhan đề ngắn gọn
- Mang dấu ấn phong cách truyện ngằn Lỗ Tấn.
Đề 2: Ý nghĩa biểu tượng của chi tiết con đường trong “Thuốc”.
+ Mô tả chi tiết con đường được miêu tả trong tác phẩm
+ Phân tích: 
- Ranh giới quần chúng – cách mạng: mộ người cách mạng bị đặt chung một bên với những người tội phạm.
- Ranh giới phân tranh giữa trái – phải.
 Cho thấy:ð
• Sự ngu muội trong nhận thức của quần chúng
• Sự phân cách đau đớn của Trung Hoa vốn thống nhất.
+ Đánh giá:
- Chi tiết nghệ thuật ngắn gọn nhưng giàu hàm lượng nghệ thuật.
- Gắn với phong cách nghệ thuật Lỗ Tấn.
Đề 3: Ý nghĩa nhan đề “Ông già và biển cả”.
+ Mô tả
+ Phân tích: 
- Tương quan đối lập: bé nhỏ, hữu hạn, đơn độc – rộng lớn, vô hạn, dữ dội.
- Ý nghĩa biểu tượng:
• Tương quan con người – thiên nhiên => Hành trình chinh phục thiên nhiên =>Cuộc đấu tranh muôn đời giữa con người và thiên nhiên => bài ca về sức mạnh và bản lĩnh của con người “có thể bị hủy diệt chứ không thể bị đánh bại.
• Hành trình nhọc nhằn và dũng cảm của người lao động.
• Thể nghiệm về thành công và thất bại của người nghệ sĩ đơn độc khi theo đuổi giấc mơ sáng tạo.
+ Đánh giá:
- Nhan đề giàu ý nghĩa biểu tượng.
- Mang dấu ấn phong cách nghệ thuật tác giả.
Đề 4: Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về nguyên lí “tảng băng trôi”.
+ Là gì?
+ Biểu hiện?
+ Nêu ngắn gọn những biểu hiện của nguyên lí này trong “Ông già vả biển cả”
Đề 5: Phân tích ngắn gọn biểu hiện của nguyên lí “tảng băng trôi” trong “Ông già và biển cả”.
Dựa vào kiến thức cơ bản để làm bài.
Đề 6: Phân tích ý nghĩa nhan đề “Số phận con người”.
+ Mô tả.
+ Phân tích
+ Đánh giá.
Đề 7: Lời bình luận trữ tình trong “Số phận con người”.
 Dựa vào kiến thức cơ bản để làm bài.

Tài liệu đính kèm:

  • docChuyen de ngu van L12 THPT.doc